Đây là những điều rất cơ bản của thiết bị điện tử. Mỗi loại vật chất được tạo từ các nguyên tử và một nguyên tử có ba loại hạt. Electron là một loại hạt trong số đó và được tích điện âm. Điện tích là một khái niệm thuộc về electron và proton. Proton mang điện tích dương. Điện tích của một electron được gọi là đơn vị điện tích. Trong một vật liệu dẫn điện (bạc, đồng, vàng, nhôm, v.v...) có rất nhiều các electron tự do chuyển động ngẫu nhiên. Điện áp là một lực ép buộc các electron di chuyển theo một hướng cụ thể. Khi điện áp được đặt vào một vật dẫn điện, các điện tử bắt đầu di chuyển theo một hướng cố định và lưu lượng của các electron trong một hướng cụ thể này được gọi là dòng điện. Khi các electron di chuyển trong một dây dẫn thì sẽ phát sinh ra lực ma sát. Lực ma sát này được gọi là trở kháng. Trở kháng chống lại sự di chuyển tự do của các electron. Vì vậy, chúng ta có thể nói trở kháng làm giảm (cản trở) dòng điện.
Điện áp: Điện áp là lực ép buộc các electron chạy theo một hướng cụ thể trong một dây dẫn. Đơn vị của điện áp là Volt và ký hiệu là V. Pin là một nguồn của điện áp. Các mức điện áp 3V, 3.3V, 3.7V và 5V là phổ biến nhất được dùng trong các mạch điện tử và các thiết bị.
Dòng điện: Dòng điện là dòng dịch chuyển của các electron theo một hướng cụ thể. Chính xác hơn, dòng điện là tỉ lệ thay đổi của electron theo một hướng cụ thể. Đơn vị dòng điện là Ampe và ký hiệu là I. Dòng điện trong các mạch điện tử thường dùng đơn vị là milliampere (1 Ampe = 1000 milliampere). Ví dụ, dòng điện đặc trưng cho một đèn LED là 20mA.
Điện áp là nguyên nhân và dòng điện là kết quả.
Trở kháng: Trở kháng là cản trở sự dịch chuyển của dòng điện tích hay electron. Đơn vị SI của điện trở là ohm (Ω).
Có một mối quan hệ quan trọng giữa ba đại lượng - điện áp, dòng điện, điện trở:
V = IR hoặc I = V/R hoặc R = V/I
Mối quan hệ này được gọi là định luật Ohm. Vôn kế, ampe kế và đồng hồ đo ohm được sử dụng để đo điện áp, dòng điện, điện trở tương ứng.
attilla 17/01/2023